Lào Cai 27° - 30°
Lào Cai: triển khai 43 mô hình tại Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
Lượt xem: 321

Với 43 mô hình được lựa chọn triển khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, xây dựng các Mô hình điểm về chuyển đổi số để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong năm 2023 và các năm tiếp theo.

Theo Kế hoạch số 395/KH-UBND của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện các mô hình tại Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các mô hình được tập trung thực hiện trong 5 nhóm lĩnh vực chính.

Cụ thể, nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến có 05 mô hình, gồm: (1) Triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu; (2) Tự động hóa Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện, cấp xã thông qua tương tác Kiosk; (3) Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy; (4) Lưu trữ, chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi trường số; (5) Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID.

anh tin bai
Triển khai tập huấn công nghệ số cộng đồng tại xã Tả Phời, TP Lào Cai

Nhóm tiện ích phát triển kinh tế - xã hội bao có 17 mô hình, gồm: (1) Khám chữa bệnh sử dụng thẻ căn cước công dân và VNeID; (2) Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ; (3) Triển khai ứng dụng tại các điểm công chứng, chứng thực; (4) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: Nhà trọ, Nhà nghỉ, Khách sạn 2 - 3*, Khách sạn 4*, Khách sạn 5*, Nhà khách, Nhà công vụ; (5) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: Nhà cho thuê, Nhà ở trong khu công nghiệp, khu chế xuất; (6) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh; (7) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú trên xe khách liên tỉnh (đường dài); (8) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu du lịch; (9) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu công nghiệp; (10) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Bến xe khách; (11) Triển khai tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (cơ sở cầm đồ,  cơ sở dịch vụ bảo vệ, dịch vụ thừa phát lại, cơ sở khác); (12) Triển khai thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe; (13) Triển khai giải pháp xử phạt giao thông và trật tự an toàn xã hội; (14) Triển khai sử dụng căn cước công dân gắn chip quẹt thanh toán vé tàu, xe… không dùng tiền mặt; (15) Triển khai cho vay tín chấp công dân: hộ nghèo, người có công; (16) Mô hình thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử; (17) Phát triển du lịch, gắn với phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh xác thực điện tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế số.

Nhóm tiện ích phục vụ công dân số bao có 11 mô hình, gồm: (1) Đảm bảo điều kiện công dân số; (2) Chuẩn hóa xác thực tập trung (SSO); (3) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP); (4) Truyền thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước; (5) Truyền thông chính sách qua hệ thống Led, Pano, áp phích, truyền thanh cơ sở, truyền hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nên tảng số; (6) Triển khai nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho cán bộ, công chức, viên chức giảm chi phí đào tạo truyền thống; (7) Triển khai tố giác tội phạm qua VNeID; (8) Triển khai tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Centrer; (9) Triển khai hệ thống quản lý trường học: Xác thực thông tin giáo viên và học sinh, cho phép giáo viên đăng nhập bằng tài khoản VNeID (SSO), quản lý điểm, lịch học,...; (10) Thông tin lý lịch tư pháp tren VNeID; (11) Triển khai tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID.

Nhóm số hóa, tạo lập dữ liệu dùng chung trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cải cách thủ tục hành chính có 03 mô hình, gồm: (1) Quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID; (2) Số hóa tạo lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, lao động xã hội, các tổ chức, đoàn hội… Phục vụ cải cách thủ tục hành chính; (3) Quản lý chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID.

Nhóm phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp bao có 07 mô hình, gồm: (1) Phân tích tình hình dân cư; (2) Phân tích tình hình lao động; (3) Phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú; (4) Phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; (5) Triển khai cuộc thi sáng kiến phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số; (6) Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC tỉnh; (7) Tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use).

Theo đó, các cơ quan chuyên môn sẽ tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, xây dựng các mô hình điểm về chuyển đổi số để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong năm 2023 và các năm tiếp theo.

Các mô hình phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Đề án 06 tại cơ sở, là “hạt nhân” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số; nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06 về xây dựng, phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phù hợp, thống nhất với Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030./.
                                                                                                                                 Nguyễn Bá Hùng







Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập